Ống nhựa HDPE là một loại ống nhựa có nhiều ưu điểm vượt trội và tính ứng dụng cao, do đó nó được sử dụng rộng rãi trong nhiều công trình khác nhau. Tuy nhiên, liệu tiêu chuẩn kỹ thuật của ống nhựa HDPE có phức tạp không để nó có thể đáp ứng được yêu cầu của nhiều công trình? Hãy cùng ống nhựa Thuận Thông tìm hiểu chi tiết hơn về tiêu chuẩn kỹ thuật của ống nhựa HDPE này nhé.
Giới thiệu tổng quan về ống nhựa HDPE
Ống HDPE là gì?
Phân loại ống HPDE
Có hai loại ống nhựa HDPE chính trên thị trường, đó là ống nhựa HDPE trơn và ống nhựa HDPE gân xoắn. Ống nhựa HDPE trơn được sử dụng rộng rãi trong các công trình công cộng, hệ thống cấp thoát nước và cũng có thể sử dụng riêng cho hộ gia đình. Với độ bền cao, không bị gỉ hoặc bám bẩn, ống nhựa HDPE trơn đảm bảo an toàn khi dẫn nước và không bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài. Vì những ưu điểm này, ống nhựa HDPE trơn đã trở nên phổ biến trong việc thi công và vận hành hệ thống ống nước.
Tính chất vật lí của ống nhựa HDPE
- Tỷ trọng: 0.95 – 0.97 g/cm3
- Độ bền kéo đứt tối thiểu: 21 Mpa
- Hệ số giãn nở nhiệt: < 0.2 mm/m. độ C
- Điện trở suất bề mặt: > 1013 Ω
- Nhiệt độ làm việc tối đa: 45 độ C
- Nhiệt độ hóa mềm vicat tối thiểu: 120 độ C
- Nhiệt độ giòn, gãy: < 0 độ C
- Cách điện, cách nhiệt
Tiêu chuẩn ống nhựa HDPE hiện nay
Bộ tiêu chuẩn TCVN 7305 (ISO 4427) quy định các yêu cầu về hệ thống ống dẫn bằng polyetylen (PE) và các thành phần liên quan. Hệ thống ống dẫn này được sử dụng để cung cấp nước sinh hoạt, bao gồm cả nước thô trước khi được xử lý và nước sử dụng cho các mục đích khác.
Nguyên liệu để sản xuất ống phải tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 7305-1:2008 (ISO 4427-1:2007).
Nguyên liệu để nhận dạng
Nguyên liệu được sử dụng cho các sọc nhận dạng và các lớp đùn đồng thời phải được sản xuất từ cùng loại PE như nguyên liệu sản xuất ống. Đặc tính chung
Ngoại quan:
Khi quan sát không phóng đại, bề mặt trong và ngoài của ống phải nhẵn, sạch và không có gờ, bong rộp và các khuyết tật bề mặt khác làm cản trở sự phù hợp của ống theo tiêu chuẩn này. Các đầu ống phải được cắt sạch và vuông góc với trục của ống.
Màu sắc:
Ống phải có màu xanh hoặc màu đen, hoặc màu đen với các sọc màu xanh. Đối với ống có lớp phủ, điều này áp dụng cho lớp bao. Ống màu xanh hoặc đen có sọc màu xanh chỉ sử dụng cho dẫn nước uống. Khi lắp đặt trên mặt đất, tất cả các bộ phận có màu xanh và các bộ phận có các lớp không phải màu đen phải được bảo vệ để tránh tia tử ngoại (UV).
Phương pháp đo: Kích thước ống phải được đo theo TCVN 6145:1996 (ISO 3126:1974). Trong trường hợp tranh chấp, các phép đo kích thước phải được thực hiện không ít hơn 24 h sau khi ống được sản xuất và sau khi điều hoà ít nhất là 4 h ở (23±2)0C.
Đường kính ngoài trung bình và độ ôvan: phải tuân theo bảng dưới đây
CHÚ THÍCH:
Dải dung sai theo TCVN 7093 – 1 (ISO 11922 – 1) được tính như sau:
- Cấp độ A: 0,009 dn được làm tròn lên đến số gần nhất là 0,1 mm với giá trị nhỏ nhất là 0,3 mm và giá trị lớn nhất là 10,0 mm.
- Cấp độ B: 0,006 dn được làm tròn lên đến số gần nhất là 0,1 mm với giá trị nhỏ nhất là 0,3 mm và giá trị lớn nhất là 4,0 mm.
- Cấp độ N: – đối với đường kính ≤ 75 mm (0,008 dn + 1) mm, – đối với đường kính ≥ 90 mm và ≤ 250 mm (0,02 dn) mm, – đối với đường kính > 250mm (0,035 dn) mm, làm tròn đến 0,1 mm.
Đây là một số tiêu chuẩn về ống HDPE mà Thuận Thông tổng hợp cho quý khách hàng !
Liên hệ ngay !